Chính sách tiền tệ và tác động của nó đến kinh tế

Nếu tiền tệ được ví như dòng máu lưu thông trên thị trường thì chính sách tiền tệ là cách mà dòng chảy ấy vận hành trên thị trường. Hãy cùng 3Gang đi sâu tìm hiểu về chính sách tiền tệ là gì? Những tác động của chính sách tiền tệ đối với nền kinh tế của mỗi quốc gia như thế nào?

1. Chính sách tiền tệ là gì?

Chính sách tiền tệ tiếng anh gọi là Monetary policy, đây là chính sách kinh tế do ngân hàng trung ương của mỗi quốc gia ban hành và thực hiện để tác động đến cung tiền với mục đích ổn định giá cả, tiền tệ, điều tiết nền kinh tế. Chính sách này có tác động rộng rãi đến rất nhiều yếu tố như giá cả, lãi suất, nhu cầu tiêu dùng… 

chinh-sach-tien-te-la-gi-3
Chính sách tiền tệ là gì?

2. Các công cụ của chính sách tiền tệ

Chính sách tiền tệ có thể tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến cung tiền. Nhưng bạn đã biết làm cách nào để rút tiền hoặc bơm tiền ra khỏi thị trường? Liệu có phải là việc Ngân hàng trung ương sẽ in tiền, phát hành tiền cho lưu thông trên thị trường?

>> Xem thêm: https://3gang.vn/von-chu-so-huu-la-gi-cong-thuc-tinh-von-chu-so-huu-chinh-xac-nhanh-nhat/ 

Cùng tìm hiểu chi tiết 3 công cụ mà ngân hàng trung ương dùng để thông qua các kênh ngân hàng thương mại giúp tăng giảm cung tiền, đáp ứng nhu cầu của thị trường.

2.1. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc

Tỷ lệ dự trữ bắt buộc là tỷ lệ tiền được dự trữ so với tổng tiền gửi. Cụ thể ngân hàng trung ương luôn yêu cầu ngân hàng thương mại giữ một phần tiền dự trữ, khi người dân gửi tiền vào ngân hàng thương mại. Đối với khoản tiền còn lại ngân hàng thương mại có thể đem đầu tư sinh lợi hoặc cho các cá nhân hoặc tổ chức vay. 

Nếu ngân hàng nhà nước bắt buộc tăng tỷ lệ dự trữ, ngân hàng thương mại sẽ có ít tiền hơn cho việc đầu tư hoặc cho vay. Cùng với đó lượng tiền lưu hành trên thị trường sẽ giảm. Ngân hàng trung ương có thể điều tiết được cung tiền bằng cách thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc.

Ví dụ: 

Ngân hàng thương mại A có tổng số tiền gửi huy động từ các cá nhân, tổ chức là 100 tỷ đồng, tỷ lệ dự trữ bắt buộc ngân hàng nhà nước quy định tối thiểu là 10%. Do đó ngân hàng A chỉ có thể cho vay tối đa 90 tỷ đồng và phải duy trì lượng tiền dự trữ bắt buộc 10 tỷ đồng. 

Khi ngân hàng nhà nước yêu cầu tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc lên 15%, khoản tiền dự trữ bắt buộc lúc này là 100 x 15% = 15 tỷ. Do đó, ngân hàng A chỉ có thể cho vay tối đa 85 tỷ đồng, tức cung tiền đang bị thu hẹp.

>> Xem thêm: https://3gang.vn/luu-y-khi-mua-va-su-dung-bao-hiem-y-te-can-nam-ro/

2.2. Nghiệp vụ thị trường mở

Ngân hàng trung ương điều chỉnh cung tiền bằng cách mua hoặc bán các chứng khoán trên thị trường mở. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến lượng tiền mặt của các ngân hàng thương mại. Từ đó làm tăng hoặc giảm cung tiền trên thị trường.

Ví dụ: 

Ngân hàng nhà nước dùng 100 tỷ đồng mua trái phiếu chính phủ trên thị trường. Khi đó các ngân hàng thương mại sẽ mất đi lượng chứng khoán với trị giá 100 tỷ đồng. Đổi lại, ngân hàng thương mại có thêm 100 tỷ đồng tiền mặt. Ngân hàng thương mại có thêm vốn để cho vay, do đó cung tiền được tăng lên. 

Nếu ngân hàng nhà nước thực hiện bán ra 100 tỷ đồng trái phiếu chính phủ thì quy trình bị đảo ngược và cung tiền sẽ bị giảm.

2.3 Lãi chiết khấu

Lãi chiết khấu là loại lãi suất mà ngân hàng trung ương cho các ngân hàng thương mại vay. Khi lãi suất tái chiết khấu tăng cao, các ngân hàng thương mại e ngại việc vay từ ngân hàng trung ương. Các ngân hàng thương mại sẽ dự trữ nhiều tiền mặt hơn để đối mặt với tình hình này. Kéo theo đó cung tiền trên thị trường sẽ giảm theo.

chinh-sach-tien-te-la-gi-2
Các công cụ của chính sách tiền tệ

3. Phân loại chính sách tiền tệ

3.1 Chính sách tiền tệ mở rộng 

Chính sách tiền tệ mở rộng là chính sách của ngân hàng trung ương bơm tiền vào thị trường, khiến lượng tiền lưu hành trên thị trường tăng. 

Khi nền kinh tế đang suy thoái, tỷ lệ thất nghiệp gia tăng chính sách này được áp dụng. Ngân hàng trung ương sẽ bơm tiền vào nền kinh tế, mức cung tiền tăng lên kéo theo mức lãi suất giảm. Điều này có nghĩa các khoản vay tại ngân hàng dễ dàng hơn với mức lãi suất thấp. Điều này kích thích các khoản vay doanh nghiệp và cá nhân. Từ đó thúc đẩy hoạt hoạt động mở rộng sản xuất kinh doanh, tạo công ăn việc làm cho người lao động phát triển nền kinh tế. 

Để mở rộng cung tiền, ngân hàng nhà nước thực hiện một trong 3 cách sau đây:

  • Thực hiện thu mua chứng khoán trên thị trường mở
  • Thực hiện biện pháp giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc
  • Thực hiện biện pháp giảm lãi suất chiết khấu

Hoặc có thể thực hiện đồng thời các biện pháp trên. 

3.2 Chính sách tiền tệ thắt chặt 

Ngược lại với chính sách tiền tệ mở rộng, chính sách tiền tệ thắt chặt sẽ tác động nhằm giảm cung tiền trên thị trường. Nó được sử dụng khi nền kinh tế tăng trưởng nóng, lạm phát tăng ở mức cao. Mức cung tiền giảm kéo theo lãi suất trên thị trường tăng lên. Mức giá chung giảm, nhu cầu chi tiêu bị thu hẹp, nhờ đó lạm phát được kiểm soát.

>> Gợi ý: https://3gang.vn/dau-tu-gi-voi-100-trieu-tien-thuong-tet/

Ngân hàng nhà nước sẽ sử dụng các biện pháp làm giảm cung tiền qua các cách như:

  • Thực hiện bán các chứng khoán trên thị trường
  • Thực hiện biện pháp tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc
  • Thực hiện biện pháp tăng lãi suất chiết khấu và tăng cường kiểm soát chặt chẽ các hoạt động tín dụng.

3.3 Các yếu tố tác động đến chính sách tiền tệ

Chính sách tiền tệ trong nền kinh tế vĩ mô chịu sự tác động trực tiếp của nhiều yếu tố liên quan. Dưới đây là một số yếu tố có thể tác động tới chính sách tiền tệ.

– Tính đa dạng hóa và cạnh tranh của thị trường tài chính: Theo đó, nếu một thị trường tài chính không có sự cạnh tranh, thị phần của thị trường sẽ chủ yếu tập trung vào một số ngân hàng thương mại lớn. Do đó khả năng điều tiết của chính sách tiền tệ của chính phủ cũng sẽ chịu những ảnh hưởng nhất định. Ngoài ra, sự phát triển của các thị trường khác như bảo hiểm, chứng khoán, các thị trường phái sinh… cũng sẽ tạo ra những ảnh hưởng nhất định đối với tác động từ chính sách tiền tệ của mỗi quốc gia. Nếu có càng nhiều các nhân tố tác động đến cung của dòng tiền nằm ngoài hệ thống tín dụng ngân hàng thì tác động của chính sách tiền tệ đối với nền tài chính càng hạn chế. 

– Tình trạng tài chính của các hộ gia đình, cá nhân, doanh nghiệp: Tình trạng tài chính của các hộ gia đình, cá nhân hay doanh nghiệp ảnh hưởng đến chính sách tiền tệ theo 3 cách:

  • Tác động của chính sách tiền tệ đến hành vi đầu tư, tiêu dùng của  cá nhân và tổ chức, doanh nghiệp sẽ phụ thuộc vào mức độ khả năng tiếp cận vốn, các chi phí này được tài trợ thông qua hệ thống tài chính.
  • Tác động của chính sách tiền tệ đến giá trị của những tài sản như bất động sản, cổ phiếu… sẽ phụ thuộc vào cơ cấu của các danh mục đầu tư tài chính của cá nhân và tổ chức, doanh nghiệp
  • Trạng thái tài chính ban đầu của cá nhân và tổ chức, doanh nghiệp cũng ảnh hưởng đến sự tác động của chính sách tiền tệ. Bởi vậy nên tại các quốc gia có đầu tư và tiêu dùng chủ yếu dựa trên tiết kiệm hoặc đến từ tái đầu tư lợi nhuận, tác động của chính sách tiền tệ sẽ bị hạn chế hơn những quốc gia phụ thuộc vào nguồn vốn tín dụng.

– Chính sách kiểm soát ngoại hối: Trong điều kiện các giao dịch vốn hiệu quả, tự do của chính sách tiền tệ sẽ chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi chính sách ngoại hối. Và khả năng thay thế giữa tài sản trong nước và ngoài nước sẽ chịu ảnh hưởng theo. Do đó, khi khả năng thay thế của các loại tài sản ổn định, các hành động của chính sách tiền tệ sẽ bị trung hòa bởi sự dịch chuyển của dòng vốn. 

– Tình trạng đô la hóa trên thị trường chứng khoán: Trên thị trường tài chính hiện nay tình trạng đô la hóa đang diễn ra rất phổ biến, đây là vấn đề đặt ra nhiều thách thức đối với việc xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ, từ việc thống kê tổng lượng tiền, xác định các mục tiêu. Khả năng đo lường cung tiền trong nền kinh tế bị hạn chế bởi tình trạng đô la hóa bằng tiền mặt. Đặc biệt, khi tồn tại tình trạng đô la hóa cả bên tài sản sẵn có và tài sản nợ đều dẫn đến những rủi ro do chênh lệch loại tiền và mất cân đối kỳ hạn.

chinh-sach-tien-te-la-gi-1
Các yếu tố liên ảnh hưởng đến chính sách tiền tệ

4. Vai trò của chính sách tiền tệ trong nền kinh tế

Trong nền kinh tế vĩ mô, chính sách tiền tệ là một chính sách có vai trò vô cùng quan trọng trong việc điều tiết lưu lượng dòng tiền lưu thông trong toàn bộ nền kinh tế của mỗi quốc gia. Theo đó, ngân hàng Trung ương có thể kiểm soát hệ thống tiền tệ, ổn định sức mua của dòng tiền, từ đó đầy lùi và kiềm chế lạm phát nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thông qua chính sách tiền tệ. Mặt khác, chính sách tiền tệ còn là công cụ để kiểm soát hiệu quả toàn bộ hệ thống các chuỗi ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng, tài chính. Cụ thể như sau:

4.1 Tạo công ăn việc làm – khống chế tỷ lệ thất nghiệp

Cho dù chính sách tiền tệ có mở rộng hay là thu hẹp cũng đều ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô sản xuất kinh doanh, sử dụng hiệu quả các nguồn lực xã hội, từ đó ảnh hưởng tới tỷ lệ thất nghiệp. Theo đó, để quốc gia có tỷ lệ thất nghiệp giảm thì phải chấp nhận nền kinh tế có tỷ lệ lạm phát tăng lên.

Điều này đã đặt ra cho ngân hàng trung ương một bài toán khó, khi ngân hàng trung ương cần có trách nhiệm phải vận dụng các công cụ chính sách  tiền tệ để góp phần mở rộng, tăng cường đầu tư sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng cần đảm bảo tham gia tích cực vào sự tăng trưởng ổn định, khống chế tỷ lệ thất nghiệp không thể cao hơn mức tăng thất nghiệp tự nhiên.

4.2 Mục tiêu tăng trưởng kinh tế

Tăng trưởng kinh tế chính là mục tiêu hàng đầu và quan trọng nhất trong chính sách tiền tệ. Sự tăng trưởng kinh tế được đánh giá thông qua sự thể hiện của hai yếu tố: Số cầu tổng quát và lãi suất. Theo đó, lãi suất và cầu tổng quát bị ảnh hưởng mạnh mã và trực tiếp từ khối tiền tệ tăng hay giảm. Từ đó tác động đến sự gia tăng đầu tư sản xuất, tiếp theo là tác động lên tổng sản lượng quốc gia, điều này có nghĩa là tác động trực tiếp lên sự tăng trưởng của nền kinh tế. Vì vậy, chính sách tiền tệ luôn phải nhằm vào mục tiêu tăng trưởng kinh tế thông qua sự điều chỉnh tăng hay giảm khối tiền tệ thích hợp trong nền kinh tế mỗi quốc gia. 

4.3. Bình ổn giá cả các loại mặt hàng trên thị trường

Trong nền kinh tế vi mô hay rộng hơn là nền kinh tế vĩ mô, ổn định giá cả trên thị trường vô cùng quan trọng nhằm giúp cho nhà nước có thể hoạch định phương hướng phát triển nền kinh tế một cách hiệu quả. Ngoài ra, việc bình ổn giá cả giúp cho môi trường đầu tư phát triển ổn định từ đó thu hút các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước, thúc đẩy các hoạt động sản xuất của các cá nhân, doanh nghiệp từ đó có thể đem lại nguồn lợi chung cho toàn xã hội.

4.4 Ổn định mức lãi suất

Việc ổn định lãi suất rất quan trọng, khi nó chính là thực hiện các phương pháp bình ổn lãi suất tín dụng cung ứng cho phương tiện thanh toán, cho nền kinh tế quốc gia thông qua nghiệp vụ tín dụng ngân hàng. Theo đó phương pháp dựa trên các quỹ cho vay được tạo lập từ các nguồn tiền gửi của các các nhân, tổ chức, doanh nghiệp trong xã hội và với một hệ thống lãi suất linh hoạt, phù hợp với sự vận động của cơ chế thị trường.

4.5 Ổn định thị trường tài chính, ngoại hối

Dưới sự điều hành nền kinh tế của mỗi chính phủ, chính sách tài chính tiền tệ làm ổn định thị trường tài chính. Sự ổn định lãi suất, biến động trong lãi suất trong sự thúc đẩy chính sách tiền tệ có thể gây nên sự mất ổn định cho các tổ chức tài chính. 

Trong thị trường ngoại hối, việc tỷ giá các ngoại hối ổn định không những mang lại tác động tích cực mà còn có ý nghĩa rất lớn trong việc củng cố niềm tin của nhà đầu tư nước ngoài. Bởi chính sách tỷ giá từ trước đến nay luôn là một yếu tố vĩ mô quan trọng để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài. Đối với việc biến động tỷ giá sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sức mua của đồng tiền, từ đó tác động rất lớn đến hoạt động của nền kinh tế (tùy theo mức độ hướng ngoại của nền kinh tế của từng quốc gia).

Tuy nhiên, bên cạnh các các vai trò tích cực thì chính sách tiền tệ cũng tồn tại một số hạn chế nhất định:

  • Khi đầu tư tư nhân không nhạy cảm với lãi suất hiệu lực của chính sách tiền tệ sẽ thấp. Khi lãi suất tăng, chi phí vốn đầu tư vào của doanh nghiệp, công ty tăng lên. Kéo theo sự tăng theo của giá hàng hoá đầu ra, lạm phát không được kiểm soát. Do vậy, chính sách tiền tệ thực hiện sẽ kém hiệu quả.
  • Nếu chính phủ không cam kết kiểm soát việc in thêm tiền thì mới chính sách tiền tệ không thể đạt được hiệu quả như đã mong muốn. Khi chính phủ thực hiện kiểm soát lạm phát bằng phương pháp thắt chặt từ áp lực bù đắp thâm hụt của ngân sách, lúc này in thêm tiền là một giải pháp khắc phục. Tuy nhiên nếu thực hiện điều này có thể gây ra các tác động ngược với chính sách kiểm soát tiền tệ thắt chặt, tạo nên hậu quả khôn lường về sau.
  • Trong quá trình áp dụng chính sách tiền tệ mở rộng có thể khiến lãi suất xuống ở mức rất thấp, điều này ảnh hưởng rất nhiều đến sự lưu thông của dòng tiền trong thị trường, giảm dòng tiền gửi vào các ngân hàng thương mại khi người dân có xu hướng không muốn gửi tiền vào ngân hàng. Điều này ảnh hưởng rất lớn tới hệ thống ngân hàng thương mại, đặc biệt là vấn đề thiếu vốn và khó có thể xoay vòng vốn cho vay, đây cũng chính là một trong những nguyên nhân làm giảm hiệu quả của chính chính sách tiền tệ.

5. Các tác động của chính sách tiền tệ

chinh-sach-tien-te-la-gi-4
Tác động của chính sách tiền tệ

5.1 Tác động của chính chính sách tiền tệ đối với nền kinh tế

Chính sách tiền tệ đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình điều tiết khối lượng tiền lưu thông của dòng tiền trong toàn bộ nền kinh tế thông qua đó nhằm thực hiện các mục tiêu như: 

  • Thúc đẩy quá trình tăng trưởng nền kinh tế
  • Khống chế tỷ lệ thất nghiệp, tạo ra công ăn việc làm, thông qua đó duy trì an sinh xã hội.
  • Duy trì sự ổn định giá cả trên thị trường ở trong mức cho phép
  • Ổn định tỷ giá và lãi suất

5.2 Tác động của chính chính sách tiền tệ đối với thị trường chứng khoán

Mọi mặt của nền kinh tế với mỗi quốc gia đầu chịu sự tác động từ chính sách tiền tệ. Do đó, bất cứ động thái nào của chính sách tiền tệ cũng tạo nên ảnh hưởng tới tâm lý nhà đầu tư và thị trường chứng khoán. Nhà đầu tư cần theo dõi, bám sát diễn biến của thị trường để kịp thời đưa ra quyết định hiệu quả và đúng đắn. 

Ví dụ, trong giai đoạn đang thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng kéo theo đó là mức lãi suất giảm khiến nguồn vốn có xu hướng dịch chuyển từ kênh tiết kiệm ngân hàng sang kênh đầu tư chứng khoán. Đồng thời, trong giai đoạn này các công ty, doanh nghiệp được khuyến khích vay tiền để mở rộng hoạt động kinh doanh. Đây là một cơ hội tốt để nhà đầu tư nhìn nhận cổ phiếu công ty, doanh nghiệp có tiềm năng phát triển trong tương lai nên thực hiện đầu tư với mức giá phù hợp.

6. Các thắc mắc thường gặp của chính sách tiền tệ   

6.1 Thế nào là chính sách tiền tệ dưới chế độ tỷ giá hối đoái? 

Chính sách tiền tệ dưới chế độ tỷ giá hối đoái có thể hiểu rằng sự ảnh hưởng của tỷ giá đối hoái đối với sự hiệu quả của chính sách tiền tệ tại một quốc gia nào đó. Theo đó: 

  • Khả năng của chính phủ trong vận hành một chính sách tiền tệ nội địa độc lập nhằm duy trì ổn định nền kinh tế trong nước, việc thực hiện chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi sẽ bị hạn chế. Nhưng trong thực tế, trên thế giới có rất nhiều chính phủ vẫn thích chế độ tỷ giá hối đoái cố định do nó có thể tạo ra sự ổn định mong muốn. 
  • Mặc dù chế độ tỷ giá hối đoái cố định có thể tạo ra sự ổn định, tuy nhiên việc thực hiện các biện pháp chính sách nhằm giữ cho tỷ giá hối đoái cố định tương đối tốn kém và khó khăn, nhưng trên hết là chế độ này sẽ làm cho chính sách tiền tệ trở nên không có hiệu lực đối với quốc gia đó.

6.2 Thế nào là chính sách tiền tệ lạm phát?

Chính sách tiền tệ lạm phát có bản chất là chính sách tiền tệ thu hẹp. Khi nền kinh tế của một quốc gia có biểu hiện của sự phát triển thái quá, trình hình lạm phát ngày càng tăng cao thì chính sách này sẽ được áp dụng. Vì vậy chính sách tiền tệ thu hẹp đồng nghĩa với chính sách tiền tệ chống lạm phát hay còn gọi là chính sách tiền tệ lạm phát.

Trên đây là những chia sẻ của 3Gang về vấn đề chính sách tiền tệ là gì? Các tác động của chính sách tiền tệ đối với mỗi quốc gia. Hi vọng qua bài viết trên đây có thể cung cấp cho bạn thật nhiều kiến thức hữu ích và có thể áp dụng trong các kênh đầu tư của mình.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *