Lãi suất chiết khấu là gì? Nhân tố ảnh hưởng tới lãi suất chiết khấu

Lãi suất chiết khấu là thuật ngữ quen thuộc trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu được khái niệm lãi suất chiết khấu là gì hay lãi suất chiết khấu có tác động như thế nào đối với thị trường. Nếu bạn cũng là một trong số đó thì đừng bỏ lỡ bài viết ngày hôm nay của 3Gang nhé.

Tổng quan về lãi suất chiết khấu

Trước khi đi tìm hiểu lãi suất chiết khấu là gì, chúng ta hãy cùng nhau tìm hiểu xem lãi suất là gì và chiết khấu là gì bạn nhé.

1. Lãi suất là gì?

Lãi suất là tỷ lệ phần trăm của tiền cho vay/ tiền gửi vào mà người vay/ đơn vị nhận gửi tiền có trách nhiệm phải trả cho người cho vay/ người gửi tiền trong một khoảng thời gian đã xác định. Khoảng thời gian này thường được tính theo năm. Người đi vay hoặc người gửi tiền có thể là cá nhân, tổ chức hoặc ngân hàng.

Hiểu một cách đơn giản thì lãi suất chính là tỷ lệ đầu tư sinh lời mà bên cho vay hoặc bên gửi tiền nhận được từ số tiền vốn gốc.

2. Chiết khấu là gì?

Chiết khấu (Discount) là việc giảm giá niêm yết của một dịch vụ hoặc sản phẩm của doanh nghiệp tương ứng một tỷ lệ phần trăm nhất định. Nói cách khác thì chiết khấu chính là khoản phụ cấp hoặc nhượng bộ về giá.

Trong kinh doanh, mức chiết khấu được đưa ra nhằm thu hút người sử dụng dịch vụ hoặc hàng hóa đặt mua, sau đó thanh toán kịp thời. Nó có thể được xem là một khoản khấu trừ trong về giá. Bên bán sẽ khấu trừ chiết khấu từ tổng hoặc tổng giá, còn bên mua có nghĩa vụ phải trả số tiền ròng.

3. Các khái niệm liên quan đến chiết khấu

Các khái niệm liên quan đến chiết khấu
Các khái niệm liên quan đến chiết khấu

Chiết khấu ngân hàng

Chiết khấu ngân hàng là tín dụng ngắn hạn của các Ngân hàng Thương mại. Theo đó, khách hàng sẽ chuyển nhượng toàn bộ quyền sở hữu các giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh toán cho Ngân hàng Thương mại, sau đó nhận về một khoản tiền tương đương với giá trị đến hạn trừ đi hoa hồng phí và lợi tức chiết khấu.

Chiết khấu L/C

Chiết khấu L/C là hình thức cấp tín dụng của Ngân hàng Thương mại với khách hàng, tức là ngân hàng sẽ mua lại và có thể truy đòi Bộ chứng từ theo L/C xuất khẩu trước khi đến thời hạn thanh toán. Mục đích của việc chiết khấu L/C này là đáp ứng nhu cầu vay vốn cho các doanh nghiệp, bổ sung vốn lưu động sau khi giao hàng trong hoạt động kinh doanh, xuất khẩu hàng hóa.

Trong chiết khấu L/C, mức chiết khấu và tỷ lệ chiết khấu sẽ có sự khác nhau. Nó sẽ phụ thuộc vào đối tượng khách hàng và loại L/C.

Chiết khấu hối phiếu

Chiết khấu hối phiếu là hoạt động cấp tín dụng của Ngân hàng Thương mại đối với khách hàng. Ngân hàng sẽ mua lại và có quyền truy đòi hối phiếu đòi nợ trước thời hạn khách hàng phải thanh toán.

Vay chiết khấu

Vay chiết khấu là nghiệp vụ tín dụng mà Ngân hàng Trung ương cho các Ngân hàng Thương mại vay một khoản tiền để đáp ứng nhu cầu tiền mặt trong ngắn hạn hoặc nhu cầu bất thường của các Ngân hàng Thương mại. Khoản vay này sẽ bị tính lãi suất chiết khấu.

Ngân hàng Trung ương cho Ngân hàng Thương mại vay tiền
Ngân hàng Trung ương cho Ngân hàng Thương mại vay tiền

Trái phiếu chiết khấu

Trái phiếu chiết khấu là trái phiếu được phát hành có giá trị thấp hơn mệnh giá của trái phiếu. Nó còn được gọi là trái phiếu trả trước. Loại trái phiếu này có thể đề cập đến loại trái phiếu đang giao dịch với mệnh giá thấp hơn mệnh giá của nó trên thị trường. Nó được mua và bán từ nhà đầu tư là tổ chức và nhà đầu tư cá nhân.

Trái phiếu chiết khấu sâu là loại được bán với giá thấp hơn đáng kể so với mệnh giá trên thị trường, hoặc ở mức 20% trở lên.

Chiết khấu thanh toán

Chiết khấu thanh toán là chiết khấu theo tỷ lệ phần trăm trên số tiền thanh toán sớm hạn của khách hàng ở thời điểm thanh toán. Hiểu đơn giản, chiết khấu thanh toán là khoản tiền người bán giảm cho người mua, do người mua thanh toán tiền hàng trước thời hạn theo hợp đồng.

Lãi suất tái chiết khấu

Lãi suất tái chiết khấu được tính trên số tiền ghi trên giấy tờ có giá hoặc thương phiếu trước thời hạn thanh toán. Mức lãi suất tái chiết khấu sẽ phụ thuộc vào khả năng thanh toán của người có nghĩa vụ trả số tiền trên giấy tờ có giá hoặc thương phiếu.

Lãi suất tái chiết khấu áp dụng đối với Ngân hàng Trung ương và các tổ chức tín dụng mua lại giấy tờ có giá hoặc thương phiếu.

Tái chiết khấu

Tái chiết khấu là việc Ngân hàng Trung ương hoặc Ngân hàng Thương mại áp dụng việc mua lại các giấy tờ có giá đáng tin cậy và còn thời hạn thanh toán do các ngân hàng khác sở hữu theo tỉ suất tái chiết khấu nhất định. Những giấy tờ này sẽ được các ngân hàng chiết khấu và tái chiết khấu ở thị trường thứ cấp.

Chiết khấu thương mại

Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho người mua với khối lượng lớn.

Chiết khấu thương phiếu

Chiết khấu thương phiếu là hình thức tín dụng của Ngân hàng Thương mại và nó đươc thực hiện bằng việc các ngân hàng này mua lại thương phiếu chưa đáo hạn của khách hàng. Hiểu một cách đơn giản thì đây là việc bán thương phiếu cho các Ngân hàng Thương mại để nhanh chóng thu tiền về với giá thấp hơn giá thương phiếu. Đặc điểm của chiết khấu thương phiếu chính là khoản lãi trả ngay khi nhận vốn.

4. Lãi suất chiết khấu là gì?

Lãi suất chiết khấu là gì
Lãi suất chiết khấu là gì

Lãi suất chiết khấu là lãi suất mà Ngân hàng Trung ương hay chính là Ngân hàng Nhà nước áp dụng vào các khoản tiền cho các Ngân hàng thương mại vay nhằm đáp ứng nhu cầu tiền mặt bất thường hoặc trong ngắn hạn của các ngân hàng này. Với những người làm việc trong lĩnh vực ngân hàng, tài chính thì thuật ngữ này quá đỗi quen thuộc và họ cũng hiểu rất rõ về nó.

Hiểu một cách đơn giản thì lãi suất chiết khấu chính là mức lãi suất do ngân hàng Trung ương áp dụng đối với các khoản vay. Tuy nhiên, đối tượng cho vay ở đây không phải khách hàng thông thường mà là các ngân hàng thương mại. Các Ngân hàng Thương mại sẽ xem xét việc vay tiền của Ngân hàng Trung ương khi tỷ lệ tiền mặt dự trữ của ngân hàng này không thể đảm bảo được hoạt động giải ngân nếu khách hàng rút tiền bất ngờ.

Cách tính lãi suất chiết khấu chính xác nhất

Lãi suất chiết khấu được ký hiệu bằng tỷ lệ % và nó là chi phí sử dụng vốn – chi phí cơ hội của vốn. Để tính được lãi suất chiết khấu, chúng ta có thể tính bằng chi phí huy động vốn hoặc trung bình trọng số chi phí vốn.

Cách tính lãi suất chiết khấu
Cách tính lãi suất chiết khấu

1. Chi phí huy động vốn (Funding cost)

Lãi suất chiết khấu có thể được tính bằng chi phí huy động hay còn gọi là chi phí gọi vốn. Đây là tỷ lệ lợi tức mà người bỏ vốn muốn thu lại từ việc đầu tư cho dự án. Nói cách khác, lãi suất chiết khấu là chi phí cơ hội hoặc chi phí sử dụng vốn.

Ví dụ: Khách hàng A rút tiền tiết kiệm với lãi suất 5% để đầu tư thì lãi suất chiết khấu ở đây chính là 5%.

Thông thường, các doanh nghiệp sẽ huy động vốn từ hai nguồn chính, đó là là vay thương mại và cổ đông góp vốn.

2. Trung bình trọng số chi phí vốn (Weighted Average Cost of Capital)

Trung bình trọng số chi phí vốn – WACC chính là chi phí sử dụng vốn trung bình của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp thường có hai nguồn gọi vốn chính, đó là:

  • Vay thương mại: Vay thương mại sẽ tạo ra chi phí của khoản nợ (cost of debt). Chi phí này là lãi suất của khoản vay, được tính là (1- tax) x lãi suất.
  • Vốn góp cổ đông: Vốn góp cổ đông sẽ tạo ra chi phí vốn cổ phần (cost of equity). Đây chính là khoản thu nhập mong muốn của cổ đông.

WACC có thể được tính bằng chi phí sử dụng trung bình của hai nguồn vốn trên.

WACC = re x E/(E+D) + rD(1-TC) x D/(E+D)

Trong đó:

  • re là tỷ suất thu nhập mà cổ đông mong muốn.
  • rD là lãi suất mà chủ nợ mong muốn.
  • E là giá thị trường cổ phần của công ty.
  • D là giá thị trường nợ của công ty.
  • TC là thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.

re = [Div0(1+g)/P0] + g

Trong đó:

  • P0 là giá cổ phiếu của doanh nghiệp ở tại thời điểm gốc.
  • Div0 là cổ tức của cổ phiếu doanh nghiệp ở tại thời điểm gốc.
  • g là tỷ lệ tăng trưởng theo dự kiến của cổ tức.

Ảnh hưởng của lãi suất chiết khấu với Ngân hàng Thương mại và

Ngân hàng Trung ương

Có thể nói, lãi suất chiết khấu là một công cụ điều tiết lượng cung tiền trên thị trường của chính sách tiền tệ. Nó có ý nghĩa đặc biệt quan trọng với cả Ngân hàng Trung ương và Ngân hàng thương mại.

1. Đối với Ngân hàng Thương mại

Tác động của lãi suất chiết khấu với Ngân hàng Thương mại
Tác động của lãi suất chiết khấu với Ngân hàng Thương mại

Các Ngân hàng Thương mại đều phải tính toán tỷ lệ giữa tiền mặt và tiền gửi (phần tiền dự trữ của ngân hàng) để đáp ứng nhu cầu của khách hàng và họ có một tỷ lệ an toàn tối thiểu. Tỷ lệ này sẽ phụ thuộc vào quy định của Ngân hàng Nhà nước về tỷ lệ dự trữ bắt buộc và tình hình kinh doanh của Ngân hàng Thương mại. Trong thực tế, dự trữ của Ngân hàng Thương mại thường lớn hơn dự trữ bắt buộc do Ngân hàng Nhà nước quy định.

Khi tỷ lệ dự trữ tiền mặt thực tế của Ngân hàng Thương mại giảm xuống mức gần với tỷ lệ an toàn tối thiểu, ngân hàng này sẽ phải cân nhắc việc có tiếp tục cho khách hàng vay tiền nữa không. Bởi lẽ, họ buộc phải tính toán giữa số tiền thu được từ các khoản vay với các chi phí liên quan trong trường hợp khách hàng có nhu cầu tiền mặt cao đột biến.

Các Ngân hàng Thương mại sẽ phải luôn theo dõi, cập nhật sát sao mức lãi chiết khấu bởi tỷ lệ chiết khấu do Ngân hàng Trung ương thiết lập có ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ lệ dự trữ tiền mặt của các ngân hàng này. Tùy vào mức chiết khấu là cao hay thấp mà các Ngân hàng Thương mại sẽ đưa ra được quyết định về tỷ lệ dự trữ tiền mặt bắt buộc, cụ thể là giảm hay tăng tỷ lệ dự trữ.

  • Với trường hợp lãi suất chiết khấu cao hơn lãi suất thị trường, các Ngân hàng Thương mại sẽ không thể để tỷ lệ tiền dự trữ quá thấp, đặc biệt là tránh tỷ lệ tiền dự trữ chạm mốc an toàn. Lúc này, các ngân hàng thường có xu hướng tăng tỷ lệ tiền dự trữ để tránh phải vay tiền của Ngân hàng Nhà nước với lãi suất cao khi phát sinh nhu cầu tiền mặt bất thường từ phía khách hàng.
  • Với trường hợp lãi suất chiết khấu bằng hoặc thấp hơn lãi suất thị trường, các Ngân hàng Thương mại có thể thoải mái hơn trong việc cho khách hàng vay vốn, miễn sao dừng lại ở mức tỷ lệ an toàn tối thiểu là được. Bởi lẽ, nếu thiếu tiền mặt, ngân hàng hoàn toàn có thể vay tiền từ Ngân hàng Nhà nước mà không phải chịu bất kỳ rủi ro nào về lãi suất.

2. Đối với Ngân hàng Trung ương

Đối với Ngân hàng Trung ương, lãi suất chiết khấu là một công cụ đắc lực của ngân hàng trong việc điều tiết cung – cầu tiền tệ trên thị trường.  

Tác động của lãi suất chiết khấu với Ngân hàng Trung ương
Tác động của lãi suất chiết khấu với Ngân hàng Trung ương

Với một lượng tiền cơ sở nhất định, bằng cách quy định mức lãi suất chiết khấu cao hơn lãi suất thị trường, Ngân hàng Trung ương có thể buộc các Ngân hàng Thương mại phải tăng lượng dự trữ tiền mặt, từ đó làm giảm số nhân tiền tệ xuống (vì tỉ số giữa tiền gửi với tiền mặt giảm) và cuối cùng làm giảm lượng cung tiền. Ngược lại, khi lãi suất chiết khấu giảm xuống, các Ngân hàng Thương mại có thể giảm tỷ lệ dự trữ tiền mặt, khiến số nhân tiền tệ tăng lên và cuối cùng là tăng lượng cung tiền.

Nói tóm lại, Ngân hàng Trung ương sẽ quy định mức lãi suất chiết khấu để điều tiết cung tiền. Theo đó, nếu Ngân hàng Trung ương muốn tăng lượng cung tiền thì sẽ giảm lãi cho vay. Ngược lại, khi muốn giảm lượng cung tiền, Ngân hàng Trung ương sẽ tăng lãi suất chiết khấu bởi lúc này các Ngân hàng Thương mại sẽ dự trữ tiền để không phải vay tiền mặt với lãi suất cao.

Các nhân tố tác động tới lãi suất chiết khấu

Mặc dù tỷ lệ chiết khấu là do Ngân hàng Nhà nước quy định nhưng trong thực tế, lãi suất chiết khấu còn chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác, đó là:

1. Tỷ lệ lạm phát

Lạm phát là sự tăng giá của hàng hóa, dịch vụ và sự mất giá của đồng tiền theo thời gian. Nó gây ảnh hưởng xấu đến cả nền kinh tế, chính trị và xã hội của một quốc gia, bao gồm cả lãi suất và tỷ suất chiết khấu.

Lạm phát gây ảnh hưởng tới lãi suất chiết khấu
Lạm phát gây ảnh hưởng tới lãi suất chiết khấu

Khi lạm phát tăng, chi phí thực tế của việc vay tiền giảm xuống, kích thích mọi người đi vay tiền nhiều hơn là bỏ tiền cho vay. Điều này suất phát từ mối quan hệ giữa lãi suất thực tế với lãi suất danh nghĩa. Để duy trì lãi suất thực tế không đổi, khi tỷ lệ lạm phát tăng, lãi suất danh nghĩa cũng phải tăng theo mức tương ứng. Tức là, để kiểm soát lạm phát, Ngân hàng Trung ương sẽ tăng lãi suất để hạn chế lượng cung tín dụng đưa vào nền kinh tế. 

Ngược lại, khi kinh tế suy thoái, Ngân hàng Trung Ương sẽ sử dụng chính sách nới lỏng tiền tệ, hạ thấp lãi suất để kích thích tăng trưởng tín dụng của các Ngân hàng Thương mại.

Tóm lại, khi dự đoán lạm phát tăng, lãi suất chiết khấu cũng tăng theo và ngược lại.

2. Lượng cung – cầu tiền tệ trên thị trường

Cung tiền là tổng số lượng tiền được sử dụng để giao dịch trên thị trường thanh toán. Nói một cách ngắn gọn thì cung tiền chính là tổng số tiền đang được lưu thông trên thị trường. Còn cầu tiền chính là nhu cầu sử dụng tiền tệ để thực hiện các hoạt động mua bán, giao dịch, trao đổi… của các đơn vị, tổ chức, cá nhân.

Khi cung và cầu tiền rơi vào trạng thái mất cân bằng, Ngân hàng Nhà nước sẽ điều chỉnh lãi suất chiết khấu để ổn định lại. Nếu cung tiền quá nhiều, Ngân hàng sẽ tăng lãi suất chiết khấu nhằm giảm lượng tiền lưu thông trên thị trường, giảm lạm phát. Ngược lại, khi cung tiền quá ít, Ngân hàng sẽ tăng lãi suất để kích thích việc cung tiền.

3. Các chính sách của Nhà nước

3.1. Chính sách tài chính

Chính sách tài chính sẽ bao gồm các chính sách về chi tiêu của chính phủ và chính sách thuế khóa. Chi tiêu chính phủ là nhân tố then chốt trong việc định mức tổng chi tiêu. Khi chính phủ thực hiện chính sách bành trướng, đó là tăng chi tiêu của chính phủ và giảm thuế, thăng bằng của thị trường hàng hóa và thị trường tiền tệ sẽ thay đổi, từ đó ảnh hưởng tới lãi suất.

Khi chi tiêu của chính phủ tăng lên, tổng lượng cầu cũng tăng lên, đường cầu sẽ dịch chuyển về bên phải. Khi chính phủ giảm thuế, người dân sẽ sẵn sàng để chi tiêu hơn, kéo theo lượng sản phẩm cũng tăng lên.

3.2. Chính sách tiền tệ

Chính sách tiền tệ cũng ảnh hưởng tới lãi suất chiết khấu
Chính sách tiền tệ cũng ảnh hưởng tới lãi suất chiết khấu

Như các bạn đã biết thì chính sách tín dụng giảm quá thấp hoặc tăng quá cao đều gây ra những ảnh hưởng nhất định đến nền kinh tế. Chính vì vậy mà Chính phủ đã thực hiện các chính sách tiền tệ của mình thông qua Ngân hàng Trung ương, nhằm chỉ huy toàn bộ hệ thống Ngân hàng Thương mại nhằm điều chỉnh lãi suất và bình ổn nền kinh tế.

Với tư cách là ngân hàng của các ngân hàng, Ngân hàng Trung ương thực hiện vai trò chỉ huy với toàn bộ hệ thống ngân hàng của quốc gia. Thông qua công cụ là lãi suất chiết khấu, Ngân hàng Trung ương có thể điều tiết lại hoạt động của nền kinh tế vĩ mô bằng cách quy định mức lãi suất chiết khấu cho các Ngân hàng Thương mại và mức lãi suất chung cho thị trường.

Ngân hàng Trung ương sẽ chủ động điều chỉnh lãi suất để cơ cấu lại tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, mở rộng hoặc hạn chế tín dụng để thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế và giảm lạm phát trong từng thời kỳ.

  • Khi lãi suất thị trường tăng lên làm cho nhu cầu về tiêu dùng và đầu tư giảm, Ngân hàng Trung ương sẽ áp dụng giảm lãi suất tái chiết khấu cho các Ngân hàng Thương mại.
  • Khi lãi suất thị trường giảm, Ngân hàng Trung ương sẽ tăng lãi suất tái chiết khấu để giảm bớt khối lượng tín dụng cho các Ngân hàng Thương mại, buộc các ngân hàng này phải tăng lãi suất tín dụng đối với các thành phần kinh tế để cân bằng giá trị tiền tệ.

3.3. Chính sách thu nhập

Chính sách thu nhập là chính sách về tiền lương và giá của hàng hóa, dịch vụ. Nếu giá giảm và cung tiền tệ không đổi, giá trị của đơn vị tiền tệ theo giá trị thực tế sẽ tăng vì 1 đơn vị tiền đó, nó có thể mua được nhiều hàng hóa, dịch vụ hơn.

Khi cung tiền tệ tăng mà giá vẫn cố định thì lãi suất sẽ giảm. Do đó, một sự thay đổi về chính sách giá cũng làm thay đổi mức lãi suất. Một trong những yếu tố quan trọng nhất để xác định chi phí sản xuất chính là chi phí tiền lương. Khi tiền lương tăng, chi phí sản xuất cũng tăng, lợi nhuận trên một đơn vị sản phẩm tại một mức giá sẽ giảm, từ đó nhu cầu đầu tư giảm, cầu tiền tệ cũng giảm, cuối cùng là lãi suất giảm.

3.4. Chính sách tỷ giá

Chính sách tỷ giá bao gồm những biện pháp liên quan đến sự hình thành mối quan hệ về sức mua giữa tiền của nước này với tiền của nước khác, đặc biệt là những ngoại tệ có khả năng chuyển đổi. Tỷ giá sẽ tác động đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và nhập khẩu hàng hóa của một quốc gia.

Tỷ giá sẽ tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh và nhập khẩu hàng hóa của một đất nước
Tỷ giá sẽ tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh và nhập khẩu hàng hóa của một đất nước

Khi Chính phủ tăng giá ngoại tệ, giá của hàng hóa nhập khẩu cũng tăng, dẫn đến chi phí đầu vào của các doanh nghiệp cũng tăng. Điều này sẽ làm cho giá hàng hóa trong nước tăng lên, lợi nhuận giảm, đầu tư giảm, cầu tiền tệ giảm và lãi suất giảm. Hơn nữa, khi tỷ giá ngoại tệ tăng, lượng tiền cung ứng để đảm bảo cân đối ngoại tệ cần chuyển đổi cũng tăng, kéo theo lãi suất giảm.

Chính vì vậy mà khi thấy đồng tiền của nước mình sụt giá, Ngân hàng Trung ương sẽ thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt hơn, giảm lượng cung tiền, nâng lãi suất trong nước để làm cho đồng tiền của mình có giá trị hơn và vững mạnh hơn.

Khi tỷ giá ngoại tệ giảm, đồng tiền tăng giá, xuất khẩu sẽ không được đẩy mạnh và có thể làm tăng sự cạnh tranh của nền công nghiệp nước ngoài, kích thích nhập khẩu. Lúc này, lượng tiền tệ sẽ tăng lên do khi tỉ giá thấp, cùng một khoản vốn đầu tư nhất định, người ta đầu tư được nhiều hơn. Điều này sẽ kích thích đầu tư sản xuất, khiến cho lãi suất tăng lên.

Như vậy, khi sự cạnh tranh giữa nền công nghiệp trong nước với nước ngoài tăng lên, nó có thể tạo áp lực lên Ngân hàng Trung ương, buôc ngân hàng phải thực hiện chính sách tăng trưởng tiền tệ cao hơn nhằm hạ thấp tỷ giá.

3.5. Rủi ro kỳ hạn tín dụng

Rủi ro kỳ hạn tín dụng cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến lãi suất tái chiết khấu. Tuy nhiên, không chỉ riêng rủi ro kỳ hạn tín dụng mà lãi suất tái chiết khấu còn chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác, ví dụ như tình hình kinh tế – chính trị, tỷ giá hối đoái, thể chế tài chính trung gian, tình hình cân đối ngân sách, tình hình tài chính quốc tế, chính sách tài khoá của Nhà nước,..…

Lãi suất chiết khấu năm 2023

Dự báo lãi suất chiết khấu năm 2023
Dự báo lãi suất chiết khấu năm 2023

Theo đại diện của Công ty cổ phần Chứng khoán VNDirect, hiện nay, áp lực đối với mặt bằng lãi suất trong nước có thể kéo dài cho đến quý II của năm 2023, sau đó sẽ giảm đáng kể sau khi Fed giảm tốc độ tăng lãi suất. Theo như dự báo, lạm phát trong nước vẫn tăng nhưng sẽ ở trong tầm kiểm soát. Với áp lực tỷ giá giảm, Ngân hàng Trung ương có thể phải xem xét việc ưu tiên mục tiêu ổn định mặt bằng lãi suất để hỗ trợ các doanh nghiệp và nền kinh tế.

Cũng theo dự báo của Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ Phạm Chí Quang, trong năm 2023, kinh tế toàn cầu có khả năng suy thoái. Dự kiến, Fed vẫn còn duy trì lãi suất ở mức cao cho đến hết 2024. Như vậy, mặt bằng lạm phát cao vẫn tiếp tục duy trì, kéo theo xu hướng lãi suất cao và dòng vốn trên toàn cầu dịch chuyển. Tuy nhiên, mức độ cũng như tác động nhanh và mạnh của lãi suất cao sẽ không như năm 2022.

Trong năm 2023, lãi suất tái cấp vốn có thể vẫn được duy trì ở mức 6% và lãi suất tái chiết khấu duy trì ở mức 4,5%. Áp lực đối với đồng VND dự báo sẽ giảm đáng kể từ II của năm 2023. Nhiều chuyên gia kinh tế, tài chính cũng có chung dự báo về việc lãi suất sẽ chịu áp lực tăng trong nửa đầu năm 2023. Nguyên nhân là do nhu cầu huy động vốn của các Ngân hàng Thương mại tăng mạnh vì họ muốn bảo đảm các chỉ tiêu an toàn vốn, cũng như đáp ứng nhu cầu vay vốn tăng cao của nền kinh tế.

Trong nửa cuối năm 2023, lãi suất tiền gửi dự báo sẽ giảm nhẹ nhờ áp lực tỷ giá giảm cho phép Ngân hàng Nhà nước “bơm” thanh khoản vào hệ thống, giúp ổn định mặt bằng lãi suất. Hơn nữa, lạm phát trong nước cũng được kiểm soát, góp phần đáp ứng mục tiêu của Chính phủ là giữ ở mức dưới 4,5%.

So với lãi suất chiết khấu 6 tháng cuối năm 2022, lãi suất chiết khấu năm 2023 sẽ tăng khoảng từ 1-1,25%. Cụ thể hơn, mức lãi suất từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong 2023 sẽ được dự đoán như sau:

  • Lãi suất tái cấp vốn: Năm 2022, lãi suất tái cấp vốn là 5,0%/năm nhưng sang năm 2023 sẽ là 6,0%/năm (tăng 1%).
  • Lãi suất tái chiết khấu: Năm 2022, lãi suất tái chiết khấu là 3,5%/năm nhưng sang 2023 sẽ là 4,5%/năm (tăng 1%).
  • Lãi suất cho vay để bù đắp thiếu hụt vốn trong lãi suất cho vay qua đêm và thanh toán bù trừ trong thanh toán điện tử liên ngân hàng, của Ngân hàng Nhà nước đối với các chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng trong năm 2022 là 6,0%/năm, nhưng sang 2023 sẽ 7,0%/năm. (tăng 1%).

Trên đây là những thông tin quan trọng về lãi suất chiết khấu và những vấn đền liên quan đến lãi suất chiết khấu mà 3Gang muốn chia sẻ đến bạn đọc. Hy vọng các bạn sẽ thấy bài viết này hữu ích và thường xuyên ghé thăm website của 3Gang để cập nhật thêm những kiến thức mới mỗi ngày.a

 

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *