Đảo nợ là một khái niệm rất phổ biến trong ngành ngân hàng và được rất nhiều người quan tâm. Tuy nhiên đối với những người làm trái ngành thì đây còn là một thuật ngữ khá mới mẻ và dễ nhầm lẫn với những khái niệm khác trong vay vốn. Bài viết dưới đây 3Gang sẽ giải đáp thắc mắc đến bạn đọc về đáo nợ là gì? Và vay đảo nợ là gì, có vi phạm pháp luật hay không?
1. Đáo nợ là gì?
Đáo nợ là việc huy động vốn vay mới để chi trả trước một phần hoặc toàn bộ các khoản nợ đến hạn nhưng chưa có khả năng để chi trả. Nói một cách khác, đáo nợ là việc thực hiện vay vốn một hợp đồng mới để trả cho một hợp đồng vay cũ. Mọi lịch sử về giao dịch thanh toán trễ hạn hay nợ cũ cũng cần chú ý đều không còn lưu lại nữa.
Hoạt động này sẽ được tiến hành với các chủ thể có thẩm quyền đó là ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng. Khoản nợ đó có thể là của chính ngân hàng cho vay vốn mới hoặc là từ một ngân hàng khác.
Những điều khoản và điều kiện đáo nợ có thể khác nhau tùy thuộc vào những yếu tố như: Rủi ro vốn có, rủi ro dự kiến kế hoạch. Rủi ro về tình hình chính trị của các quốc gia. Sự ổn định tiền tệ, quy định của từng ngân hàng hay như mức độ tín nhiệm của người đi vay và thứ tự xếp hạng chỉ số tín dụng của một quốc gia.
Ví dụ về đáo nợ là gì?
Công ty A đã tiến hành vay Ngân Hàng B với khoản nợ 2 tỷ, thời hạn vay 1 năm. Đến gần thời hạn trả, thì công ty A thua lỗ nên chưa có tiền để thanh toán cho Ngân Hàng B.
Công ty A lo sợ phía ngân hàng B này sẽ chuyển khoản nợ 2 tỷ đó thành nợ xấu và đồng thời thu hồi lại tài sản đã thế chấp nên A quyết định đi vay 1 tỷ ở Ngân hàng C và vay 1 tỷ ở Ngân hàng D để trả nợ cho phía Ngân Hàng B.
Tiếp đó, một doanh nghiệp A tiếp tục thực hiện vay một khoản vay có giá trị 2 tỷ trong thời hạn là 1 năm chính tại Ngân Hàng B này. Doanh nghiệp A dùng số tiền đó để trả nợ cho bên C và D. Nhờ vậy mà công ty A có thể gia hạn thêm thời hạn vay vốn 1 năm.
2. Đảo nợ ngân hàng là gì?
Đảo nợ ngân hàng là cách chuyển một khoản vay cũ tại ngân hàng đã đến hạn thanh toán trả nợ nhưng chưa có tiền để trả của một cá nhân hoặc cho doanh nghiệp thành một khoản vay mới. Khoản vay mới chính là vay tài chính ngân hàng này hoặc vay từ ngân hàng khác.
Bản chất của đảo nợ trong ngân hàng là ngân hàng yêu cầu phía khách hàng tìm cách để trả hết các khoản nợ cũ, sau đó vay lại khoản vay mới, thực chất thì là tiếp tục khoản nợ cũ.
3. Ngân hàng có được phép cho vay đảo nợ không?
Hiện nay việc đảo nợ ngân hàng diễn ra khá là phổ biến dù Ngân hàng Nhà nước hiện nghiêm cấm việc này. Tuy nhiên do chưa có quy định pháp lý nào rõ ràng nên việc đảo nợ ngân hàng này vẫn diễn ra. Kể từ ngày 15/3/2017 khi Thông tư 39/2016/TT-NHNN có hiệu lực, thì việc đảo nợ chính thức bị cấm và chỉ có một số các trường hợp ngoại lệ được thực hiện.
Theo như quy định của pháp luật, thông tư 39/2016/TT-NHNN thì việc đảo nợ tại các ngân hàng là hành vi vi phạm pháp luật ngoại trừ 02 trường hợp sau đây được cho phép đảo nợ là:
- Người vay có thể đảo nợ tại những tổ chức tín dụng khi họ dùng số tiền của khoản vay mới để chi trả các khoản lãi suất phát sinh trong quá trình thi công, xây dựng công trình. Trong đó, khoản chi phí lãi suất vay tiền đều đã được tính như trong dự toán xây dựng được cấp phép hoặc đã được phê duyệt bởi các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
- Người vay sẽ được vay đảo nợ khi họ dùng khoản vay mới này để chi trả cho các khoản nợ thuộc 3 trường hợp như sau: vay vốn phục vụ cho việc kinh doanh, thời hạn cho vay không được vượt quá thời hạn của khoản vay cũ, khoản vay đó chưa thực hiện cơ cấu thời hạn trả nợ.
4. Quy định về đảo nợ của Ngân hàng Nhà nước
Như đã chia sẻ ở phần trên thì cho đến hiện nay thì Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước chưa có bất kỳ quy định nào rõ ràng đề cập đến hình thức vay đảo nợ, ngay cả trong quy chế cho vay theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN đã được ban hành.
Trong những quyết định, thông tư được sửa đổi cũng như các điều khoản được bổ sung cũng chỉ ghi nhận lại về nguyên tắc như: Hình thức vay đảo nợ và các tổ chức tín dụng phải tuân theo quy định của phía Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. “Hành vi đảo nợ không theo quy định của pháp luật sẽ bị xử phạt” theo Nghị định số 202/2004/NĐ-CP. Chính vì vậy, việc vay đảo nợ vẫn chưa có chi tiết cụ thể các cơ sở pháp lý rõ ràng.
5. Những thủ tục đảo nợ ngân hàng
Như vậy thì việc vay đảo nợ ngân hàng sẽ không được phép thực hiện công khai chính nên những thủ tục cho vay đảo nợ tại các ngân hàng cũng sẽ được đăng ký theo hồ sơ đáo hạn khoản vay để làm thủ tục cho khoản vay mới.
Tuỳ thuộc vào từng ngân hàng và từng tổ chức tài chính mà chúng ta lựa chọn để thực hiện vay đảo nợ và sẽ có những yêu cầu về thủ tục, các loại giấy tờ riêng. Về cơ bản thì sẽ có một số các loại giấy tờ chính như sau:
- Những loại giấy tờ cá nhân như thẻ căn cước công dân, chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu và giấy đăng ký kết hôn hoặc chứng nhận độc thân…
- Bản sao hồ sơ vay vốn của ngân hàng.
- Một số các loại giấy tờ photo công chứng, chứng thực về những loại tài sản thế chấp như sổ đỏ, giấy đăng ký ô tô,…
- Trường hợp khách hàng là doanh nghiệp đi vay vốn thì cần phải chuẩn bị đầy đủ những giấy tờ như giấy phép đăng ký kinh doanh, giấy phép thành lập công ty, các con dấu liên quan…
- Bản hợp đồng thế chấp tài sản và giấy ghi nợ…
6. Những hình thức cho vay đảo nợ
Mặc dù hiện nay Ngân hàng Nhà nước nghiêm cấm về việc vay đảo nợ, tuy nhiên trên thực tế thì vẫn có nhiều các tổ chức, các cá nhân lách luật. Bên cạnh đó để tránh trích lập dự phòng cho phía ngân hàng và các hỗ trợ khách hàng đang gặp khó khăn thì bộ phận tín dụng phải đảo nợ cho khách hàng của mình sao hợp lý và phải đảm bảo an toàn. Hiện nay có một số hình thức cho vay đảo nợ như sau:
- Đảo nợ cùng một ngân hàng
Ngân hàng sẽ tránh trường hợp để tiền ra khỏi ngân hàng. Trong một số trường hợp các cá nhân, doanh nghiệp sẽ thực hiện đảo nợ ngân hàng bằng hình thức sử dụng một pháp nhân khác đứng tên để vay tiền tại chính ngân hàng đó. Sau đó, họ sẽ chuyển khoản tiền mới vay này để trả nợ cho khoản vay cũ tại chính ngân hàng đó.
- Vay đảo nợ từ dịch vụ bên ngoài
Đây là một hình thức sử dụng nguồn vốn bên ngoài lãi suất cao để trả hết số khoản nợ đã vay cũ trong ngân hàng. Tiếp sau đó, phía ngân hàng sẽ làm hồ sơ cho vay mới và khách hàng sẽ dùng khoản tiền này để trả lại cho chính dịch vụ đã vay bên ngoài. Đây là một trong số những cách đảo nợ thường gặp nhiều nhất hiện nay như vay nóng, hay vay với các hình thức tín dụng đen,… để chi trả hết nợ đã vay cũ trong ngân hàng.
- Chuyển khoản vay từ một ngân hàng này sang một ngân hàng khác
Bên cạnh đó, khách hàng có thể đảo nợ bằng cách khác mà cũng thường được áp dụng đó là người đi vay sẽ tiến hành chuyển khoản khoản vay cũ tại ngân hàng này sang ngân hàng khác với lãi suất vay thấp hơn.
7. Ưu điểm và nhược điểm của đảo nợ
7.1 Ưu điểm của đảo nợ
Chúng ta phải kể đến lợi ích của việc đảo nợ đây chính là khoản nợ của ngân hàng và của cả doanh nghiệp vẫn sẽ được xem như món nợ tốt sau khi thực hiện việc đảo nợ. Hay thậm chí có những trường hợp nợ của các cá nhân, các doanh nghiệp được đánh giá là khoản nợ xấu tuy nhiên sau khi thực hiện việc đảo nợ và cơ cấu lại thời hạn trả nợ thì đây lại vẫn được xem là nợ ít xấu.
Sau khi tiến hành đảo nợ, khách hàng vẫn sẽ được cho vay với lãi suất thấp.
Hình thức vay đảo nợ này sẽ giúp cho doanh nghiệp hoặc các cá nhân có thể vượt qua được những khó khăn về mặt tài chính tại một số giai đoạn. Với việc kéo dài thời gian trả nợ sẽ giúp cho doanh nghiệp nhanh chóng hoạt động kinh doanh trở lại tốt hơn.
7.2 Nhược điểm của đảo nợ
Hình thức đảo nợ như đã nêu trên, mặc dù có rất nhiều ưu điểm tích cực nhưng nó cũng chứa đựng rất nhiều rủi ro cho cả hai bên khách hàng vay và các tổ chức, các ngân hàng cho vay cụ thể như sau:
- Rủi ro về vấn đề trách nhiệm dân sự và hình sự
Theo như thông tư ban hành thì nếu hành vi vay đảo nợ không được tuân thủ theo quy định pháp luật mà để bị phát hiện thì dễ bị xem là phạm pháp. Nếu bị phát hiện, vi phạm cả khách hàng vay và cả phía ngân hàng cho vay đều sẽ phải chịu trách nhiệm trước Pháp luật ví dụ như: hành vi làm giả những giấy tờ hồ sơ…
Bên ngoài thì chúng ta thấy việc đảo nợ khiến nhiều người nghĩ rằng những khoản nợ quá hạn đều đã được hoàn trả rồi, tỷ lệ nợ xấu cũng đã giảm thiểu đi. Tuy nhiên, nếu khi vay đảo nợ không được kiểm soát chặt chẽ thì nợ cũng sẽ cứ tiếp tục xoay vòng khi khách hàng vay không còn đủ khả năng trả nợ. Cứ như vậy những khoản nợ được đảo nợ lập tức sẽ trở thành khoản nợ xấu và gây ra nhiều rủi ro cho người đi vay.
- Không phản ánh chính xác tình hình “sức khỏe” tài chính, kinh tế của doanh nghiệp
Việc đảo nợ đã giúp tạo ra một vỏ bọc che dấu đi một phần nợ xấu hay phần nợ quá hạn. Điều này sẽ khiến cơ quan quản lý không nắm bắt được đúng chính xác tình hình tài chính, khả năng hoạt động kinh doanh thực tế của doanh nghiệp. Do đó, tình hình kinh tế chung sẽ không được phản ánh một cách chính xác và khách quan.
8. Đảo nợ có vi phạm pháp luật không?
Cũng như 3Gang đã chia sẻ ở phần trên, những căn cứ Pháp luật có liên quan đến các hoạt động đảo nợ đã được quy định tại Điều 8 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN.
Chúng ta có thể thấy hoạt động cho vay đảo nợ là hành vi hiện nay bị pháp luật nghiêm cấm. Tuy nhiên, trong 2 trường hợp sau thì sẽ được phép:
– Trường hợp đầu tiên: Khách hàng sẽ dùng khoản vay mới để thanh toán lãi tiền vay cho phát sinh trong quá trình thi công xây dựng công trình. Trong đó, những chi phí lãi suất được tính trong tổng số mức đầu tư xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo những quy định của pháp luật. Lưu ý đây là khoản nợ mới phải được cho vay bởi chính tổ chức tín dụng đã cho vay khoản nợ cũ trước đó.
– Trường hợp thứ hai: Khách hàng sẽ được vay đảo nợ để chi trả khoản nợ tại các tổ chức tín dụng khác hoặc nợ nước ngoài khi thuộc 3 mục đích như sau:
- Vay đảo nợ phục vụ cho các hoạt động kinh doanh.
- Thời hạn cho vay không được vượt thời hạn cho vay còn lại của khoản vay cũ.
- Khoản vay cũ chưa thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ.
9. Tại sao nhiều ngân hàng vẫn cho phép khách hàng đảo nợ?
Chúng ta thấy, hiện nay hoạt động đảo nợ đang tuyệt đối bị nghiêm cấm với Ngân hàng Nhà Nước. Các khách hàng chỉ có thể vay đảo nợ thông qua những Ngân hàng thương mại.
Đối với các doanh nghiệp thì cho vay đảo nợ là giải pháp giúp cho những doanh nghiệp đang gặp khó khăn về tài chính được tăng kỳ hạn trả nợ. Trường hợp các ngân hàng tiếp tục tài trợ, thì các doanh nghiệp này có thể trả nợ cũ. Đồng thời các doanh nghiệp này không bị ghi nợ xấu hay bị thu hồi tài sản.
Khi đó, đảo nợ sẽ còn giúp cho các doanh nghiệp có triển vọng phát triển kinh doanh nhưng đang gặp khó khăn về tài chính có cho mình những cơ hội kinh doanh phát triển mới. Về phía ngân hàng thì hoàn toàn có thể thu hồi lại được khoản nợ và còn có được mức lãi suất như mong muốn.
Bên cạnh đó, đảo nợ còn được thực hiện như một biện pháp để cơ cấu lại nợ. Mục đích của việc này là để giúp cho các doanh nghiệp có thêm cơ hội để hoạt động kinh doanh. Và sau đó trả được nợ cho ngân hàng. Về phía ngân hàng, đảo nợ này sẽ giúp hạn chế được việc trích lập dự phòng tăng lên và làm giảm được lợi nhuận của ngân hàng.
Tuy nhiên, nếu các doanh nghiệp sử dụng đảo nợ để làm đẹp thêm hồ sơ, mục đích nhằm che giấu tình trạng xấu của khoản nợ thì sẽ gây nguy hiểm. Càng để lâu, nhiều ngân hàng càng dễ phải đối mặt với nguy cơ thiệt hại nghiêm trọng, một khi những khoản nợ xấu bị vỡ. Khi đó, các ngân hàng sẽ phải tự đánh giá được doanh nghiệp đó có tiềm năng phát triển, có còn uy tín không sau khi đảo nợ.
10. Phân biệt đảo nợ và đáo hạn ngân hàng
Đảo nợ rất dễ nhầm lẫn với đáo hạn vì tính chất của nó. Mục đích chung của 2 khái niệm này thì đều nhằm thay thế cho một nghĩa vụ nợ hiện có bằng một nghĩa vụ nợ khác. Tuy nhiên nếu hiểu được thực tế bản chất giữa hai khái niệm trên thì chúng ta sẽ rất dễ phân biệt chúng:
– Đáo hạn là một thuật ngữ chỉ được dùng khi nói đến một thời điểm. Khi hồ sơ vay vốn đó đến hạn, các hợp đồng bảo hiểm hết hiệu lực, hay sổ tiết kiệm đến hạn tái tục… Nói chung, đáo hạn có nghĩa là ám chỉ về thời gian.
– Đảo nợ thì lại là một hành động chấm dứt khoản nợ cũ và cần phát sinh một khoản nợ mới. Đây là hành vi hoàn toàn có chủ đích. Thông thường, với thuật ngữ đảo nợ chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp đang khó khăn về tài chính. Và đảo nợ ám chỉ về hành động.
11. Quy trình đảo nợ của ngân hàng diễn ra như thế nào?
Việc đảo nợ nên được thực hiện trước khi đến hạn thanh toán khoảng 30 ngày. Việc này sẽ giúp chúng ta có đủ thời gian phòng ngừa rủi ro, hay những sự kiện bất khả kháng. Để đảo nợ khoản vay, khách hàng sẽ cần phải thực hiện tối thiểu 5 bước như sau:
Bước 1: Tìm kiếm ngân hàng cho khoản vay mới
Khách hàng nên đề nghị với ngân hàng đang có khoản vay cũ cho đáo hạn. Trường hợp đề nghị không được ngân hàng chấp thuận thì mới tìm kiếm ngân hàng mới.
Bước 2: Chờ đợi sự đồng ý cho khoản vay mới
Sau khi đã tìm được ngân hàng phù hợp, khách hàng cần đợi có văn bản trả lời cho việc chấp thuận khoản vay mới đó.
Bước 3: Tìm kiếm nguồn tiền thay thế tạm thời
Trong trường hợp thời gian cần trả nợ sắp tới nhưng vẫn chưa kịp giải ngân khách hàng có thể vay mượn tiền để trả tạm thời cho khoản vay cũ đó.
Bước 4: Nhanh chóng hoàn tất hồ sơ vay mới
Việc thực hiện hồ sơ nên được làm một cách cẩn thận nhưng vẫn phải đảm bảo về mặt thời gian. Cẩn thận để thực hiện đúng những quy định của Pháp luật. Hồ sơ chuẩn và đúng theo luật sẽ được giải quyết một cách nhanh chóng.
Bước 5: Hoàn trả tiền ngay khi được giải ngân
Khi đã nhận được tiền giải ngân, bạn sẽ cần phải trả ngay số tiền nợ cũ để tránh được những rủi ro không đáng có xảy ra.
12. Những rủi ro gặp phải khi đảo nợ ngân hàng là gì?
Những rủi ro mà nhiều nhà đầu tư có thể gặp khi đảo nợ ngân hàng đó là:
- Rủi ro về trách nhiệm hình sự và dân sự. Khi điều này xảy ra, thì cả khách hàng và ngân hàng cho vay đều sẽ phải chịu mọi trách nhiệm trước Pháp luật (ví dụ như hành vi làm giả các giấy tờ hồ sơ,…)
- Rủi ro về nợ xấu. Đảo nợ có thể sẽ khiến cho nhiều người nghĩ rằng mình đã trả thanh toán xong các khoản nợ quá hạn tỷ lệ nợ xấu cũng sẽ giảm thiểu đi. Tuy nhiên, khi không có sự quản lý chặt chẽ thì nợ sẽ vẫn tiếp tục xoay vòng khi khách hàng vay không có đủ khả năng trả nợ. Cứ như vậy việc đảo nợ sẽ tạo ra những khoản nợ xấu và gây ra nhiều rủi ro cho người đi vay.
- Đảo nợ không phản ánh chính xác được tình hình sức khỏe tài chính của doanh nghiệp. Việc đảo nợ giúp cho các doanh nghiệp che giấu đi phần nợ xấu hay khoản nợ quá hạn của mình. Điều này gây khó khăn cho phía cơ quan quản lý khi kiểm tra tình hình tài chính doanh nghiệp, hoạt động kinh doanh thực tế của các doanh nghiệp.
- Về phía ngân hàng, họ cũng sẽ phải chịu rủi ro lớn nếu như không tìm hiểu kỹ hồ sơ vay của các khách hàng. Việc đánh giá mức độ khả năng phát triển, trả nợ của doanh nghiệp vay nợ là điều hết sức quan trọng.
- Còn về phía người vay, họ sẽ có những rủi ro gặp phải như các trường hợp nợ xấu. Nếu như không chuẩn bị kịp tiền ứng tạm, để gần sát ngày phải trả tiền mới làm hồ sơ, những rủi ro về việc cán bộ ngân hàng giao cấu kết với các bên cho vay nóng, cố tình giam ngâm hồ sơ của khách hàng để tăng phần tiền lãi.
13. Ngân hàng nào hiện nay hỗ trợ cho vay đảo nợ?
Việc đảo nợ trong các ngân hàng Việt Nam hiện nay diễn ra rất phổ biến. Đối với những ngân hàng nhà nước, việc đảo nợ sẽ bị nghiêm cấm, nhưng đối với các ngân hàng thương mại thì việc đảo nợ là một hoạt động bình thường.
Hiện tại có một số các ngân hàng hỗ trợ đảo nợ uy tín như: Ngân hàng BIDV, VPBank, Tecombank, Vietinbank, SHB, ngân hàng Vietcombank, PVcomBank và khách hàng hoàn toàn có thể sử dụng các dịch vụ tại ngân hàng này.
Mục đích đảo nợ trong các ngân hàng thương mại Việt Nam đó là nhằm tránh được trích lập dự phòng và hỗ trợ tối đa cho các khách hàng. Tuy nhiên, với việc đảo nợ hay đáo hạn ngân hàng cần phải được thực hiện một cách “hợp tình” và hợp lý. Nếu khách hàng đang không biết cách đảo nợ thì đáo hạn ngân hàng là phương án hợp lý và tối ưu nhất.
14. Có nên đảo nợ ngân hàng hay không?
Nếu các doanh nghiệp có thể thực hiện công việc đảo nợ từ ngân hàng khi hãy chắc chắn rằng hợp đồng vay vốn mới sẽ thành công, nếu như cảm thấy khả năng được vay từ hợp đồng vay mới đó là quá thấp thì tốt nhất là không nên thực hiện công việc của đảo nợ ngân hàng do những rủi ro tiềm ẩn của công việc này rất là lớn.
15. Đáo hạn thẻ tín dụng là gì?
Khi đã tới ngày thanh toán dư nợ thẻ tín dụng mà quý khách hàng không có đủ khả năng chi trả, quý khách hàng có thể sử dụng dịch vụ đáo hạn thẻ tín dụng để vay tiền từ các công ty dịch vụ để chi trả nợ ngân hàng. Những công ty dịch vụ này sẽ nạp tiền vào tài khoản để thanh toán khoản dư nợ cho thẻ tín dụng của quý khách hàng. Khi quý khách hàng được ngân hàng cấp lại hạn mức tín dụng, thì công ty dịch vụ đó sẽ quẹt thẻ qua máy POS để lấy lại khoản nợ và một khoản phí đáo hạn. Lúc này, dư nợ của thẻ tín dụng sẽ được tính vào kỳ sao kê tiếp theo đó.
Việc sử dụng thẻ tín dụng để thanh toán mua sắm, các dịch vụ mang lại nhiều lợi ích thiết thực cũng như nhận các ưu đãi hấp dẫn. Tuy vậy, nhiều khách hàng không biết cách chi tiêu sao cho hợp lý dẫn đến tình trạng không có khả năng để chi trả đúng hạn. Chính bởi thế mà dịch vụ đáo hạn thẻ tín dụng hiện nay đang ngày càng phổ biến rộng rãi.
16. Tại sao phải đáo nợ thẻ tín dụng?
Trường hợp đến ngày đáo hạn mà chủ thẻ tín dụng thanh toán nợ chậm thì sẽ khiến quý khách bị coi là nợ xấu và ghi lại trong hồ sơ CIC và dẫn đến điểm tín dụng CIC bị giảm xuống. Với mỗi một mốc thời gian chậm khác nhau quý khách sẽ rơi vào một nhóm nợ khác nhau, bao gồm như:
– Nợ nhóm một: là thanh toán nợ chậm từ 1 ngày đến 10 ngày sẽ bị ngân hàng liên hệ nhắc nhở nộp tiền.
– Nợ nhóm hai: là khi thanh toán nợ chậm từ 10 ngày đến 90 ngày và sẽ bị tính lãi phạt cao lên đến 33%/năm.
– Nợ nhóm ba: khi khách hàng thanh toán nợ chậm trên 90 ngày, thì với nhóm nợ này chủ thẻ sẽ bị liệt kê luôn vào danh sách nợ xấu của ngân hàng. Điều đó sẽ dẫn đến việc vay tín chấp tiêu dùng trong tương lai sẽ gặp khó khăn hơn, thậm chí là không thể vay tín dụng.
Thông thường, thì khi gần đến ngày hạn trả nợ, ngân hàng sẽ liên hệ với phía khách hàng thông qua tin nhắn hoặc gọi điện thoại. Ngoài ra, ngân hàng cũng sẽ gửi sao kê giao dịch và thông báo thời hạn quý khách phải thanh toán thông qua email. Do vậy, quý khách cần chú ý thông báo từ ngân hàng để tránh trễ hạn thanh toán.
17. Rủi ro tiềm ẩn khi thực hiện đáo hạn thẻ tín dụng
Dịch vụ đáo hạn thẻ tín dụng có thể mang lại lợi ích nhưng cũng đem tới nhiều rủi ro cho khách hàng. Cụ thể với một số nguy cơ tiềm ẩn mà quý khách có thể gặp phải khi sử dụng dịch vụ này đó là:
– Nguy cơ bị lộ những thông tin cá nhân: Một số các tổ chức sẽ yêu cầu quý khách gửi các thông tin cá nhân liên quan đến thẻ tín dụng như mã bảo mật CVV/CVC, số thẻ tín dụng, ảnh CMND/CCCD, hoặc mã OTP gửi đến số điện thoại,… Tất cả là các thông tin cần được bảo mật và đều được khuyến cáo không nên chia sẻ với người khác. Do vậy điều này rất nguy hiểm nếu như quý khách hàng cung cấp cho các tổ chức khác mà không thể xác minh được mức độ uy tín. Với những thông tin trên, kẻ xấu hoàn toàn có thể sử dụng với mục đích xấu. Nguy hiểm hơn, họ còn có thể sử dụng thông qua thanh toán trực tuyến để chiếm đoạt tài sản của chủ thẻ tín dụng.
– Nguy cơ bị ngân hàng khóa thẻ: Về bản chất thì việc đáo hạn thẻ tín dụng ngân hàng vẫn là hình thức qua mặt các ngân hàng vì nó giúp chủ thẻ gia hạn được các khoản nợ sang kỳ sau. Nếu lạm dụng dịch vụ này quá nhiều lần và liên tục thì sẽ không tránh khỏi sự nghi ngờ từ ngân hàng. Nhiều ngân hàng có thể đánh dấu các giao dịch khả nghi và khóa thẻ tạm thời để tăng cường việc theo dõi đối với những tài khoản thẻ của chủ sở hữu. Điều này có thể sẽ ảnh hưởng xấu đến mức độ uy tín của quý khách hàng đối với ngân hàng.
Kết luận
Các cá nhân, các doanh nghiệp có thể thực hiện việc đảo nợ khi chắc chắn rằng hợp đồng vay vốn mới sẽ thành công. Với tình hình như hiện nay thì vay đảo nợ là hình thức đang được rất nhiều người sử dụng. Vay đảo nợ bên cạnh những lợi ích còn tiềm ẩn nhiều rủi ro cao cho người vay và cho cả ngân hàng. Vì đó, trước khi đưa ra quyết định khách hàng cần tìm hiểu thật kỹ về mọi hình thức đảo nợ trên thị trường hiện nay.